Trang chủBlogHạch Toán Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Theo Từng Tài Khoản

Hạch Toán Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Theo Từng Tài Khoản

Một số nghiệp vụ có thể xảy ra trong suốt kỳ kế toán của doanh nghiệp làm giảm thu nhập từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ. Vậy các khoản giảm trừ doanh thu hạch toán như thế nào? Cùng Nhật Ký Trader tìm hiểu về các khoản giảm trừ doanh thu trong bài viết sau.

Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?

Các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chỉnh được thực hiện đối với doanh thu của doanh nghiệp trong suốt kỳ kế toán. Doanh nghiệp sẽ có cách giảm trừ doanh thu khác nhau tùy vào từng chế độ kế toán.

Các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chinh đối với doanh thu của doanh nghiệp
Các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chinh đối với doanh thu của doanh nghiệp

Các khoản giảm trừ doanh thu gồm những gì?

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm 3 khoản chính:

– Chiết khấu thương mại là số lượng hàng hóa, sản phẩm mà doanh nghiệp bán giảm giá cho người tiêu dùng mua với số lượng lớn.

– Chiết khấu bán hàng: Là khoản chiết khấu mà công ty giảm cho khách hàng khi khách hàng mua hàng hóa, sản phẩm hoàn chỉnh nhưng hàng kém chất lượng hoặc không đạt yêu cầu chất lượng quy định trong hợp đồng đã ký kết. giữa hai bên.

– Hàng bán bị trả lại: số lượng hàng hóa, thành phẩm kém chất lượng, chủng loại… mà khách hàng trả lại cho công ty.

Tài khoản giảm giá bán hàng là một trong ba tài khoản cấp 2
Tài khoản giảm giá bán hàng là một trong ba tài khoản cấp 2

Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo từng tài khoản

Hầu hết các khoản chi tiêu, nhưng không phải tất cả, sẽ được trừ vào doanh thu. Khấu hao, tiền thuê, lao động, phúc lợi, tiếp thị, quảng cáo và các chi phí khác thường được trừ vào doanh thu của doanh nghiệp để xác định thu nhập chịu thuế.

Thông tư 133 về các khoản giảm trừ doanh thu, theo hệ thống tài khoản 521 nêu rõ:

  • Bên nợ:

– Số chiết khấu thương mại được chấp nhận để khách hàng thanh toán;

– Số lần được phép giảm giá hàng bán cho người mua;

– Doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc đã trả lại cho người mua hoặc giảm so với số lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán.

  • Bên có:

Kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” khi kết thúc kỳ kế toán để xác lập doanh thu thuần của Công ty theo kỳ báo cáo.

Các khoản giảm trừ doanh thu sẽ có 3 cấp tài khoản cấp 2 (theo tài khoản 521 thông tư 133):

– Tài khoản chiết khấu thương mại (5211): Là tài khoản dùng để phản ánh chi phí chiết khấu thương mại dành cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn nhưng không phản ánh trên hóa đơn khi công ty bán hàng trong kỳ.

– TK hàng bán bị trả lại (5212): TK này phản ánh các khoản chi phí phát sinh do khách hàng trả lại hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.

– Tài khoản giảm giá hàng bán (5213): Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hạ giá bán hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do chất lượng hàng hóa cung cấp không được đảm bảo nhưng không được thể hiện trên hóa đơn bán hàng tại thời điểm đó.

Tài khoản chiết khấu thương mại

Như đã nói ở trên, tài khoản này liên quan đến chi phí chiết khấu thương mại dành cho khách hàng khi họ mua sản phẩm với số lượng lớn nhưng không được ghi nhận trên hóa đơn khi công ty bán hàng trong kỳ.

Tài khoản chiết khấu thương mại được hạch toán như sau:

  • Trường hợp 1: Hàng hóa, dịch vụ được giảm giá, chiết khấu thương mại dành cho người tiêu dùng nộp thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế GTGT (cùng áp dụng phương pháp khấu trừ), ghi:

Ghi nợ TK 521 – Thuế doanh thu (5211, 5213)

Ghi nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)

Đồng thời ghi có tại TK 111, 112, 131,..: Tổng doanh thu gồm cả thuế ghi nhận giảm

  • Trường hợp 2: Hàng hóa, dịch vụ cung cấp có giảm giá hoặc chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản chiết khấu bán hàng cho người mua, ghi:

Ghi nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)

Ghi có TK 111, 112, 131,…: Tổng doanh thu gồm cả thuế ghi nhận giảm

Hạch toán tài khoản chiết khấu thương mại
Hạch toán tài khoản chiết khấu thương mại

Tài khoản hàng bị bán trả lại

Hàng bán bị trả lại là sản phẩm, dịch vụ đã được khách hàng trả lại cho doanh nghiệp khi hàng bán ra không đảm bảo chất lượng, chủng loại,…

Cách hạch toán tài khoản hàng bán bị trả lại như sau:

Khi doanh nghiệp nhận được hàng bán bị trả lại, kế toán sẽ phải tính giá vốn của hàng bán bị trả lại như sau:

  • Trường hợp 1: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai vĩnh viễn

Ghi nợ tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (154)

Ghi nợ tài khoản thành phẩm (155)

Ghi nợ tài khoản hàng hóa (156)

Ghi có tài khoản giá vốn hàng bán (632)

  • Trường hợp 2: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Ghi nợ TK 611 – Mua hàng (đối với hàng hoá)

Ghi nợ TK 631 – Chi phí sản xuất (đối với sản phẩm)

Ghi nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.

  • Trường hợp 1: Hàng hóa bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT (theo phương pháp khấu trừ), kế toán ghi:

Ghi nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại (giá bán ở đây chưa có thuế GTGT)

Ghi nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT hàng bán bị trả lại)

Ghi có ở tài khoản 111, 112, 131,….: Tổng doanh thu gồm cả thuế ghi nhận giảm

  • Trường hợp 2: Đối với vật phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền hàng bán bị trả lại cho người mua, phản ánh vào các tài khoản sau:

Ghi nợ TK Hàng bán bị trả lại (5212)

Còn ghi có các tài khoản 111, 112, 131,….: Tổng doanh thu gồm cả thuế ghi nhận giảm

Chi phí hàng bán bị trả lại (nếu có) phản ánh trên các tài khoản sau:

Ghi nợ tài khoản chi phí bán hàng (641)

Ghi có các TK 111, 112, 141, 334,…: Tổng doanh thu gồm cả thuế ghi nhận giảm

Phản ánh trị giá hàng nhập lại kho và ghi giảm giá vốn hàng nhập lại

Ghi nợ TK 156: Trị giá hàng nhập kho.

Ghi có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng bán bị trả lại.

Tài khoản giảm giá hàng bán

Là chi phí chiết khấu cho khách hàng khi khách hàng mua sản phẩm tại doanh nghiệp nhưng kém chất lượng hoặc không đáp ứng các điều kiện như trong hợp đồng đã ký kết.

Cách hạch toán tài khoản giảm giá hàng bán như sau:

Khi có chứng từ xác nhận giảm giá hàng bán cho khách hàng về số lượng hàng bán do kém chất lượng, sai quy cách thì trong báo cáo cần ghi:

  • Trường hợp 1: Hàng bán giảm giá cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (theo phương pháp khấu trừ), khoản giảm giá đã được duyệt cho người mua:

Ghi nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán (giá ở đây chưa có thuế GTGT)

Ghi nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Số thuế GTGT hàng bán bị trả lại)

Ghi có các tài khoản 111,112,131

  • Trường hợp 2: Hàng bán giảm giá cho khách hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Ghi nợ TK 5213 – Giảm giá (giá đã có thuế GTGT)

Ghi có tài khoản 111,112,131

  • Bút toán kết chuyển cuối kỳ khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng của khách hàng ở các bút toán 3.1, 3.2, 3.3 sang Nợ TK 511 để tính doanh thu thuần.

Các khoản giảm trừ doanh thu thấp hơn, ghi nợ Tk 511.

Ghi có TK 5211: Chiết khấu thương mại làm giảm doanh thu

Ghi có TK 5213: Giảm giá bán hàng làm doanh thu giảm

Ghi có TK 5212: Doanh thu giảm do HBBTL.

Hạch toán tài khoản hàng hóa bị trả lại
Hạch toán tài khoản hàng hóa bị trả lại

Làm cách nào để thay đổi khoản giảm trừ doanh thu?

Nếu tài khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong cùng kỳ tiêu thụ vật phẩm, hàng hóa, dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh.

Ngược lại, nếu chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại từ kỳ trước sang kỳ sau thì doanh nghiệp phải báo cáo giảm doanh thu theo giá gốc.

  • Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ của các kỳ trước phải giảm giá, chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng xảy ra trước thời điểm lập Báo cáo tài chính thì kế toán phải coi đây là sự kiện điều chỉnh phát sinh sau ngày lập bảng cân đối kế toán và giảm doanh thu trên báo cáo tài chính kỳ báo cáo (kỳ trước);
  • Nếu các mặt hàng, hàng hóa hoặc dịch vụ được giảm giá hoặc chiết khấu thương mại được trả lại sau khi báo cáo tài chính đã được phát hành, doanh nghiệp phải thể hiện sự sụt giảm doanh thu trong kỳ kết quả (kỳ tiếp theo).

Thay đổi các khoản giảm trừ doanh thu như thế nào?
Thay đổi các khoản giảm trừ doanh thu như thế nào?

Kết luận

Hy vọng qua bài viết vừa rồi, Nhật Ký Trader đã giải quyết phần nào những thắc mắc về các khoản giảm trừ doanh thu và cách hạch toán chúng. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ với Nhật Ký Trader ngay nhé!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN KHÁC
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
BÀI VIẾT NỔI BẬT