Một chu kỳ kinh tế thường kéo dài khoảng 7-10 năm và chia thành 4 giai đoạn như sau:
Phục hồi (Early – Stage phase): chiếm 20% thời gian
Sau khi trải qua khoảng thời gian tồi tệ nhất của giai đoạn Suy thoái – Khủng hoảng. Kinh tế sẽ bắt đầu phục hồi khi Nhà nước đưa ra các chủ trương, chính sách kích cầu để thúc đẩy lại nền kinh tế. Lãi suất ngân hàng sẽ giảm để bơm tiền ra thị trường. Những doanh nghiệp hưởng lợi đầu tiên là doanh nghiệp “khắc phục nguyên nhân khủng hoảng” và những doanh nghiệp “đáp ứng những nhu cầu bùng nổ sau khủng hoảng”.
Ví dụ: trong đầu 2021 giá thép và vận tải biển tăng vọt.

Dấu hiệu nhận biết:
Lãi suất được hạ xuống mức thấp nhất
Xảy ra hiện tượng sự bùng nổ nhu cầu cục bộ ở 1 số nhóm ngành do tốc độ phục hồi không đồng đều. Có những nhóm ngành (đa số ở đầu chuỗi giá trị) nhu cầu sẽ tăng đột biến làm giá cũng tăng gấp 2, 3 lần so với khoảng thời gian trước đó.
Người dân có xu hướng chi tiêu cho những nhu cầu cơ bản
Diễn biến của thị trường chứng khoán trong giai đoạn này:
Pha 1: Phục hồi tất yếu
Pha 2: Hưng phấn theo đà
Pha 3: Nguội
Pha 4: Ổn định
2. PHÁT TRIỂN (Mid – Cycle phase): chiếm 50% thời gian
Đây là giai đoạn dài nhất của 1 chu kỳ kinh tế. Tăng trưởng tín dụng ổn định, lượng tiền Nhà nước bơm ra thị trường sẽ được điều tiết vừa phải để tránh lạm phát. Những công ty thích nghi tốt ở giai đoạn phục hồi sẽ đẩy mạnh tái đầu tư để thúc đẩy tăng trưởng. Nhu cầu chi tiêu của người dân và nguồn cung đáp ứng cũng sẽ lên đến mức đỉnh điểm ở cuối giai đoạn phát triển.
Dấu hiệu nhận biết:
Người dân chi tiêu nhiều hơn cho các sản phẩm như: trà sữa 80k, bất động sản, trang sức, oto, …
Số lượng công ty mới thành lập tăng vọt, người người startup, nhà nhà startup
Môi trường kinh doanh và chính sách ổn định
Tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ hơn
Hàng tồn kho ở mức độ ổn định qua các quý
Doanh thu của các doanh nghiệp đầu ngành tăng trưởng đều đặn
Nhu cầu sử dụng năng lượng lên mức đỉnh điểm
Diễn biến của thị trường chứng khoán trong giai đoạn này:
Pha 1:Tăng trưởng ổn định
Pha 2: Tăng trưởng vượt trội
Pha 3: Hưng phấn quá đà
3. SUY GIẢM (Late – Cycle phase) : chiếm 20% thời gian
Sau khi nhu cầu tiêu dùng đạt đến đỉnh điểm và bắt đầu chững lại. Nguồn cung hàng vẫn tiếp tục gia tăng làm tăng lượng hàng tồn kho. Các doanh nghiệp bước vào cạnh tranh về giá, chi nhiều tiền hơn cho các hoạt động sales & marketing để giành khách hàng. Biên lợi nhuận của các doanh nghiệp bắt đầu suy giảm và đà phát triển bị chững lại. Những dấu hiệu lạm phát bắt đầu xuất hiện, Nhà nước ban hành các chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất.
Dấu hiệu nhận biết:
Lãi suất tín dụng tăng cao
Bất động sản tăng cao
Hàng tồn kho liên tục tăng trong vài quý
Biên lợi nhuận của doanh nghiệp giảm
Các hoạt động quảng cáo và truyền thông tăng.
Diễn biến của thị trường chứng khoán trong giai đoạn này:
Pha 1: Nguội – downtrend dài hạn
Pha 2: Cố quá thành quá cố – những đợt phục hồi ngắn trong downtrend
4. SUY THOÁI VÀ KHỦNG HOẢNG (Recession phase): chiếm 10%
Giai đoạn này là hệ quả tất yếu từ những “sai lầm” trong cuối giai đoạn tăng trưởng và cả giai đoạn suy thoái. Bởi vì trong hai giai đoạn đó, nền kinh tế vẫn luôn chịu sức ép phải tiếp tục tăng trưởng nhanh đến mức vượt qua khả năng của nền tảng vốn có (Growth Capacity) và họ sẵn sàng bán tương lai để mua hiện tại. (Steal the future)
Trạng thái dùng tương lai để cân bằng hiện tại rất mong manh và sẽ đổ vỡ ngay khi có 1 biến động nào đó (thiên nga đen).
Dấu hiệu nhận biết:
Thị trường chứng khoán tụt dốc không phanh
Tỷ lệ thất nghiệp cao
Số lượng công ty phá sản tăng vọt
Giá cả hàng tiêu dùng thiết yếu tăng
Lạm phát cao
Giá vàng tăng vọt
Nhu cầu tâm linh nở rộ
Thiên nga đen (có thể là bất cứ lý do gì đủ hợp lý để gán cho nguyên nhân của cuộc khủng hoảng)
Diễn biến của thị trường chứng khoán trong giai đoạn này:
Pha 1: bất ngờ và hoảng loạn
Pha 2: tuyệt vọng và chấp nhận
Mỗi giai đoạn đều có những đặc điểm khác nhau về nhu cầu thị trường. Do đó, sẽ có ngành hưởng lợi lớn hơn bình thường trong giai đoạn nhu cầu của ngành đó bùng nổ và sẽ có những ngành gặp bất lợi lớn khi nhu cầu trong của ngành trong giai đoạn đó sụt giảm bất thường.
Vậy, nên action như thế nào khi đã được nắm về cách vận hành và mới liên hệ của các nhóm ngành trong 1 chu kì kinh tế.
Hãy chọn những doanh nghiệp tốt nằm trong ngành nghề xuyên suốt, ngành nghề có tỷ lệ tăng trưởng trung bình 3 năm liên tục cao hơn tỷ lệ tăng trưởng GDP, những ngành ít ảnh hưởng bởi tính chu kì.
Đối với những NĐT theo phong cách đầu tư tăng trưởng:
Hãy chọn những ngành có chu kỳ tăng trưởng dài trong nhiều giai đoạn, những ngành có quy mô trung bình và tiềm năng tăng trưởng vẫn còn (bằng cách nhìn sự phát triển của ngành đó ở thế giới và các nước trong khu vực)
Đối với những NĐT theo phong cách đầu tư theo đà tăng trưởng hoặc đầu cơ:
Hãy nghiên cứu kỹ cách vận hành và mối liên hệ của các ngành, sau đó xác định thời điểm hiện tại đang ở pha nào trong các giai đoạn để chọn được ngành sẽ tăng mạnh trong giai đoạn tiếp theo và bán ra ngay khi có dấu hiệu đi xuống.
Đối với những NĐT theo phong cách đầu tư kỹ thuật:
Cố gắng tránh những thời điểm chuyển giao giữa các pha với nhau, các giai đoạn với nhau. Vì những thời điểm đó, sẽ luôn có nhiều bất ngờ và biểu đồ kỹ thuật thường không đi theo logic và mô hình mà các bạn biết.