Trang chủKiến ThứcThế nào là tỷ lệ phần trăm hàng năm (Annual Percentage Rate...

Thế nào là tỷ lệ phần trăm hàng năm (Annual Percentage Rate – APR)? (Phần 2)

Tỷ lệ phần trăm hàng năm (APR) xác định tổng chi phí một năm dành cho các khoản vay và các hình thức ghi có khác bằng việc bao gồm lãi suất và các phí thường  gặp, nhưng không bao gồm lãi kép.

Thế nào là tỷ lệ phần trăm hàng năm (Annual Percentage Rate - APR)? (Phần 2)
Tỷ lệ phần trăm hàng năm

Sự khác biệt giữa APR, EAR và APY là gì?

Tỷ lệ phần trăm hàng năm cho phép bạn biết được rằng nợ một khoản vay hay nợ thẻ tín dụng sẽ tiêu tốn của bạn bao nhiêu trong một năm, nhưng nếu đề cập đến lãi suất kép thì chỉ số này không còn tác dụng. Lãi suất hàng năm thực tế (EAR) là một giải pháp thay thế khi nó cho phép đề cập đến lãi suất kép.

Xem thêm: Thế nào là tỷ lệ phần trăm hàng năm (Annual Percentage Rate – APR)? (Phần 1)

Để tính toán được EAR, tất cả những điều bạn cần là APR (i) và mức độ thường xuyên mà lãi suất được dồn ghép mỗi năm (n). Sau đây là công thức:

EAR = ((1 + i/n)^n) – 1

Như vậy kết quả EAR của một chỉ số tỷ lệ phần trăm hàng năm APR 8% của một khoản vay có lãi kép hàng tháng (12 kỳ một năm):

EAR = ((1 + .08/12)^12) -1

Khi thực hiện phép tính, bạn có được kết quả là 0.08299950672. Chuyển kết quả có được dưới dạng phần trăm và làm tròn, ta có được kết quả 8.3%. Vậy nên với giá trị APR là 8%, thì EAR thực tế là 8.3%.

Thường thì chúng ta sẽ tránh đề cập đến lãi kép khi nói về một khoản vay, khi nó có nghĩa là phải trả nhiều hơn về tổng thể. Nhưng lãi kép lại tốt hơn khi bạn có thể kiếm thêm tiền từ các khoản tiết kiệm.

Tỷ suất lợi nhuận phần trăm hàng năm (APY) là một cách để đo lường số tiền mà chúng ta kiếm được dựa vào các tài khoản tiết kiệm và tiền gửi vãng lai trong một năm, bao gồm lãi kép.

Về toán học, APY được tính toán chính xác giống như với EAR. Vậy thì tại sao phải đặt hai tên cho cùng một công thức? Bởi vì ngân hàng không muốn gọi tiền lãi mà bạn trả cho họ là “lợi nhuận” (yield) – quan hệ công chúng sẽ bị ảnh hưởng khi quảng cáo rằng ngân hàng đang kiếm lợi trên khoản vay của bạn.

Nên, ngân hàng đã gọi lợi nhuận bạn kiếm được từ họ thông qua lãi kép là APY, và số tiền bạn trả cho họ để vay (bao gồm cả lãi kép) là EAR.

Các tổ chức tài chính thường sử dụng APY, thay vì tỷ lệ phần trăm hàng năm APR, cho các tài khoản tiền gửi và thị tài khoản thị trường tiền tệ bởi vì họ muốn cho bạn thấy lợi nhuận lớn nhất mà bạn có thể được nhận.

Không ngạc nhiên, các công ty cho vay và công ty thẻ tín dụng thường thích quảng cáo sử dụng tỷ lệ phần trăm hàng năm APR, khi mà nó cho bạn biết bạn sẽ phải trả bao nhiêu nhờ vào lãi kép.

Cách mà thẻ tín dụng APRs hoạt động

Cách mà thẻ tín dụng APRs hoạt động
Thẻ tín dụng APRs

Thẻ tín dụng APR thường được biểu thị dưới dạng một phạm vi, như là 14-29%. Kết quả APR bạn nhận được sẽ nằm trong khoảng này phụ thuộc vào tỷ giá hiện tại, cùng với lịch sử tín dụng và các yếu tố hoàn cảnh khác của bạn. Hầu hết các thẻ tín dụng APRs đều dựa trên lãi suất thay đổi.

Thẻ tín dụng APRs không bao gồm các phí mà bạn có thể sẽ phải chịu khi thực hiện chuyển tiền, rút tiền mặt, và phí chậm trả vì nó quá khó để xác định trước liệu bạn có cần phải trả những khoản phí đó hay không? Bởi vì công ty đã bỏ qua nhiều khoản phí tiềm ẩn, nên thẻ tín dụng APRs hoạt động giống như là tỷ lệ lãi suất hàng năm.

Thẻ tín dụng cũng có nhiều kiểu APRs khác nhau với những kiểu tính phí không giống nhau hay các sự kiện cho một tài khoản:

  • APR mua hàng: áp dụng cho những lần mua mới sử dụng thẻ thanh toán
  • APR ứng trước tiền mặt: áp dụng khi bạn thực hiện rút tiền mặt từ hạn mức thẻ tín dụng của bạn
  • APR phí chậm trả: APR của bạn sẽ tăng đều đặn hoặc trong một khoảng thời gian hạn định nếu bạn không thực hiện thanh toán số tiền tối thiểu vào ngày đến hạn.
  • APR giới thiệu: Một số dòng thẻ tín dụng cung cấp mức APR thấp, thậm chí bằng 0 trong một thời gian giới hạn cho các lần chuyển tiền hoặc cho khách hàng mới.

Một lần nữa, thẻ tín dụng APRs không áp dụng lãi kép trong tính toán. Nếu bạn có dư nợ, thẻ tín dụng sẽ thêm lợi nhuận vào dư nợ của bạn mỗi ngày – hoặc tính thành lãi kép – sử dụng tỷ lệ định kỳ hàng ngày. Ngày tiếp theo, họ tính lãi trên lãi phát sinh.

Bạn có thể tính tỷ lệ định kỳ hàng ngày của mình bằng cách chia chỉ số APR của bạn cho 365 (là số ngày trong một năm). Ví dụ như, tỷ lệ định kỳ hàng ngày của chỉ số APR giá trị 24% sẽ là (24% / 365 = 0.00065753424.) Bạn cũng có thể tìm thấy tỷ giá định kỳ hàng ngày của mình trong một chiếc hộp (được gọi là hộp Schumer) trên các tài liệu tín dụng của bạn.

Để hiểu được chi phí thực tế của việc có dư nợ thẻ tín dụng, bạn cần sử dụng công thức lãi suất hàng năm thực tế (EAR) được mô tả ở trên để tính lãi kép. Nếu bạn thêm giá trị APR 20% vào công thức của EAR, bạn sẽ tìm thấy giá trị thẻ tín dụng với mức APR 20% thực tế sẽ tiêu tốn của bạn 22% nếu bạn có dư nợ. Cách bạn sử dụng thẻ sẽ có ảnh hưởng lớn đến chi phí thực tế của thẻ.

Cách chỉ số tỷ lệ phần trăm hàng năm APR thế chấp bất động sản hoạt động

Tỷ lệ phần trăm hàng năm cho các khoản vay thế chấp bao gồm lãi suất và có thể có thêm một số chi phí đính kèm bắt buộc để có được một khoản thế chấp, chẳng hạn như phí khởi đầu, phí xử lý, phí bảo lãnh phát hành, phí môi giới và các điểm (các phí tùy chọn mà bạn đồng ý trả trước nhằm giảm lãi suất cho vay).

Đó là lý do tại sao tỷ lệ phần trăm hàng năm APR của một khoản thế chấp thường cao hơn hẳn lãi suất của nó. Một khoản thế chấp có thể đi kèm với lãi suất thay đổi, cố định hoặc sẽ là kết hợp cả hai.

Bạn cần có nhiều thông tin hơn là kết quả APR để hiểu được một khoản vay sẽ tốn hết bao nhiêu. Không phải mọi ngân hàng đều bao gồm các khoản phí giống nhau trong tính toán APR của họ.

Bạn có thể muốn biết được nhưng khoản phí nào được bao gồm trong đó, như là thời gian của khoản vay, lãi suất, và những biến động quan trọng khác để có được cái nhìn tổng quát hơn.

Các khoản phí được bao gồm trong tỷ lệ phần trăm hàng năm APR của một khoản vay thế chấp đôi khi có thể được thương lượng. Tùy thuộc vào công ty cho vay và sản phẩm vay, bạn có thể linh hoạt trả trướ nhiều phí hơn để hạ thấp kết quả APR, hoặc chuyển phí vào khoản thế chấp của mình để đưa giá trị APR cao hơn.

Đó là lý do tại sao việc hiểu được những khoản phí nào được đính kèm theo giá trị APR của khoản vay thế chấp là quan trọng, cũng như rất kho khăn để so sánh các sản phẩm cho vay chỉ dựa theo chỉ số APR.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN KHÁC
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
BÀI VIẾT NỔI BẬT